loading

Tính toán, thiết kế che chắn bức xạ phòng máy CT SCanner / Nguyễn, Thị Vân Anh

Tác giả : Nguyễn, Thị Vân Anh

Nhà xuất bản : H.: ĐH KHTN

Năm xuất bản : 2017

Mô tả vật lý : 72 p.

Chủ đề : 1. Bức xạ. 2. Tính toán. 3. Thesis.

Thông tin chi tiết

Tóm tắt :

Luận văn này trình bày nghiên cứu các phương pháp tính toán che chắn bức xạ cho phòng máy CT Scanner. Mở đầu luận văn trình bày tổng quát về tia X trong ứng dụng thiết bị bức xạ trong y tế bao gồm: khái niệm, các đại lượng an toàn bức xạ căn bản, những quy định pháp lý về an toàn bức xạ, mục đích và nguyên tắc của việc thiết kế che chắn và những thuật ngữ liên quan, về máy CT Scanner như nguyên tắc hoạt động, các kỹ thuật có liên quan đến tính liều bức xạ. Tiếp đến trình bày nguyên tắc che chắn cho phòng máy và ba phương pháp sử dụng trong tính toán che chắn cho phòng máy CT Scanner: Phương pháp sử dụng CTDI; Phương pháp sử dụng DLP; Phương pháp sử dụng sơ đồ đồng liều. Trong tính toán che chắn cho phòng máy CT Scanner, do cùm tia sơ cấp thông thường bị suy giảm bởi các detector và khoang máy nên ta chỉ xét tới bức xạ thứ cấp (bức xạ tán xạ và bức xạ rò). Với ba phương pháp được nêu ra ở trên, dựa vào các tài liệu cụ thể từ những nghiên cứu đã được công nhận đến thời điểm này. Phương pháp sử dụng giá trị CTDI thì giá trị CTDI100 là chỉ số quan trọng được sử dụng nhưng nó lại xem như có thể gây ra sai sót trong việc đánh giá liều bệnh nhân. Phương pháp sử dụng sơ đồ đồng liều theo tài liệuBIR-IPEM được đánh giá cao về tính che chắn nhưng không đảm bảo về mặt kinh tế. Với phương pháp sử dụng giá trị DLP, trong suốt quá trình số liệu được ghi lại một cách thường xuyên và liên tục với các hệ số tán xạ theo các hướng khác nhau. Tuy rằng không có một kết quả cụ thể nào về ưu điểm của việc sử dụng DLP cho mục đích che chắn nhưng phương pháp này được xem là phương pháp khuyến khích được sử dụng trong các bài toán che chắn cho phòng máy CT Scanner. Từ ba phương pháp trên ta lựa chọn phương pháp sử dụng tích liều chiều dài (DLP) cho bài toán tính toán che chắn cho phòng máy cụ thể. Mục đích của việc tính toán che chắn là xác định bề dày của lớp che chắn sao cho giá trị air kerma tại khu vực lưu trú bên ngoài lớp che chắn giảm tới giá trị (mục tiêu của việc tính toán che chắn P được hiệu chỉnh bởi hệ số chiếm cứ T đối với khu vực tiến hành thiết kế che chắn ) Tỉ số truyền qua đối với chùm tia rộng B(x) được định nghĩa là tỉ số giữa giá trị air kerma tại vị trí sau lớp che chắn bề dày x và giá trị air kerma tại cùng vị trí mà không có sự can thiệp của che chắn bức xạ. Khi đó, bề dày xbarier tối ưu nhất của lớp che chắn sẽ thỏa biểu thức: Trong đó : P là mục tiêu của việc tính toán che chắn ;T là hệ số chiếm cứ đối với khu vực thiết kế che chắn ; d là khoảng cách ngắn nhất từ nguồn phát bức xạ tới vị trí lưu trú bên ngoài lớp che chắn. ;N là số pha chụp CT trong một tuần. K1 là giá trị air kerma trung bình ứng với mỗi pha chụp CT tại khoảng cách 1m từ nguồn phát bức xạ khi chưa được che chắn. Từ các giá trị B (Xbarrier) ta dễ dàng xác định được bề dày tối ưu nhất cho lớp che chắn dựa vào việc xác định được nghiệm đại số của Xbarrier theo công thức: Trong đó, α, β, γ là các tham số phụ thuộc vào vật liệu của lớp che chắn, cũng như sự phân bố tải làm việc theo giá trị của kVp. Phần cuối cùng của luận văn trình bày về số liệu thu thập các số liệu DLP của máy CT Scanner các bệnh viện điểm trên cả nước. Từ đó xử lý các số liệu sử dụng trong tính toán. Dựa vào phương pháp tính toán trong trường hợp cụ thể ta xác định được các vật liệu sử dụng để che chắn, bề dày vật liệu để che chắn. Sau khi thu được kết quả tại các vị trí thiết kế che chắn cho các bức tường xung quanh phòng máy (bốn bức tường), trần nhà, sàn nhà của phòng máy bằng các vật liệu thích hợp, luận văn trình bày các đánh giá và thảo luận về kết quả thu được.

 Thông tin dữ liệu nguồn

 Thư viện  Ký hiệu xếp giá  Dữ liệu nguồn
Đại học khoa học tự nhiên - ĐHQGHN
https://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/54475